Ảnh minh họa
Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định: số 55/2024/QĐ-UBND ngày 06/9/2024; số 61/2024/QĐ-UBND ngày 27/9/2024 của UBND Thành phố; số 71/2024/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 của UBND Thành phố về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019; số 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 của UBND Thành phố để phù hợp với tổ chức mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 06 / 9 / 2024 của UBND Thành phố
1. Sửa đổi Điều 3: "Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này".
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Quy định kèm theo: "Điều 6. Tổ chức thực hiện: (1) Các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Xây dựng, Quy hoạch Kiến trúc; Thuế Thành phố và UBND các xã, phường chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lĩnh vực và phạm vi quản lý nhà nước; (2) Sở Nông nghiệp và Môi trường, Thuế Thành phố, Sở Du lịch, Chi cục Thống kê Thành phố, Ngân hàng Nhà nước khu vực I và đơn vị liên quan: Có trách nhiệm cung cấp thông tin để phục vụ công tác xác định giá đất theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức thực hiện định giá đất; (3) Tổ chức tư vấn xác định giá đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin, lựa chọn tài sản so sánh, tính chính xác, đầy đủ của các thông tin để áp dụng phương pháp định giá đất, tỷ lệ điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất tại Điều 5 Quy định này và tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn định giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai năm 2024; (4) Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bổ sung, sửa đổi."
Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND ngày 27 / 9 / 2024 của UBND Thành phố
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau: "Điều 4. Việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục và giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp hoặc nằm xen kẹt không có đường giao thông kết nối do Nhà nước quản lý (thực hiện khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP). (1) Hằng năm, căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã (nơi có đất) chủ trì, phối hợp các phòng, đơn vị có liên quan: a) Rà soát, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp hoặc nằm xen kẹt không có đường giao thông kết nối do Nhà nước quản lý; b) Đo đạc xác định vị trí, ranh giới, diện tích của từng thửa đất; xác định nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết đô thị, nông thôn; xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, trật tự xây dựng (nếu có) theo quy định; c) Đề xuất phương án sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý báo cáo UBND cấp xã xem xét, quyết định, trong đó: Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Việc tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đất đai, xây dựng; trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng, UBND cấp xã phê duyệt danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý tại địa phương dự kiến để giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề; (2) UBND cấp xã công bố công khai danh mục tại điểm c khoản 1 Điều này chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày danh mục được phê duyệt. Việc công khai được thực hiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc liên tục kể từ ngày công bố công khai và được thực hiện đồng thời bằng các hình thức sau: a) Công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp xã (nơi có đất - nếu có) và ít nhất hai lần trên báo in hoặc báo hình của Trung ương hoặc Thành phố (mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc); b) Truyền thông trên phương tiện truyền thanh của cấp xã một lần/ngày; c) Niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý. Việc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản, trong đó nêu rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc niêm yết công khai; (3) Lấy ý kiến người dân Sau khi kết thúc việc công bố công khai tại khoản 2 Điều này, UBND cấp xã (nơi có đất) tổ chức lấy ý kiến người dân nơi có đất về việc sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc liên tục kể từ ngày bắt đầu lấy ý kiến và được thực hiện đồng thời bằng các hình thức sau: a) Truyền thông trên phương tiện truyền thanh của cấp xã một lần/ngày; b) Niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và các địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý. Việc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản, trong đó nêu rõ thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc niêm yết công khai; c) Lấy ý kiến bằng phiếu lấy ý kiến: Xây dựng Kế hoạch phát phiếu lấy ý kiến; Thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến; Công khai thông tin về việc phát phiếu lấy ý kiến; Tiến hành phát phiếu lấy ý kiến; Lập biên bản kết thúc việc niêm yết công khai và tổng hợp bằng văn bản các nội dung ý kiến, kiến nghị của người dân; Giải quyết kiến nghị liên quan theo thẩm quyền (nếu có); Tổng hợp, báo cáo UBND cấp xã xem xét, quyết định; (4) Việc giao đất, cho thuê đất: Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã, UBND cấp xã quyết định phê duyệt danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý tại địa phương để giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề (theo Mẫu số 04 kèm theo Quyết định này). Sau khi danh mục được phê duyệt, UBND cấp xã thông báo cho người sử dụng đất liền kề có nhu cầu sử dụng đất nộp đơn xin giao đất, cho thuê đất tại UBND cấp xã (trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo). Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp đơn xin giao đất, cho thuê đất, UBND cấp xã chỉ đạo tổ chức rà soát, công bố công khai (theo quy định tại khoản 2 Ðiều này) và lấy ý kiến của người dân nơi có đất (theo quy định tại khoản 3 Điều này) về việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt tại địa phương cho người sử dụng đất liền kề có nhu cầu. Việc giao đất, cho thuê đất và xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật về đất đai và phải đảm bảo công khai, minh bạch và dân chủ".
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai: (1) Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện: a) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định hình thức sử dụng đất của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố quy định tại Nghị định số 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai. (2) Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định hình thức sử dụng đất của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã quy định tại Nghị định số 151/2025/NĐ-CP".
3. Bổ sung Điều 14a và Điều 14b vào sau Điều 14 như sau: "Điều 14a. Hạn mức giao đất cho các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc (theo khoản 4 Điều 213 Luật Đất đai): (1) Hạn mức giao đất mới cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn Thành phố để sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật Đất đai là không quá 4.000 m²/cơ sở tôn giáo; trường hợp giao đất để mở rộng cơ sở tôn giáo, diện tích để tính hạn mức giao đất bao gồm cả diện tích đất tôn giáo đã được công nhận quyền sử dụng đất; (2) Đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này thì căn cứ quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định diện tích đất giao đối với từng trường hợp cụ thể". "Điều 14b. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (theo khoản 5 Điều 176 Luật Đất đai): (1) Hạn mức giao đất để sử dụng trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không quá 02 ha đối với mỗi loại đất; (2) Hạn mức giao đất để sử dụng trồng cây lâu năm không quá 10 ha đối với xã, phường ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường ở trung du, miền núi; (3) Hạn mức giao đất để sử dụng trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất không quá 30 ha đối với mỗi loại đất". (4) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 17: "b) Chủ trì cùng các Sở, ban, ngành Thành phố, Thuế thành phố Hà Nội, Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô, UBND cấp xã (nơi có đất) và các đơn vị có liên quan rà soát, thẩm định việc đề xuất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố) theo quy định tại Chương I phần VII Nghị định số 151/2025/NĐ-CP, trình UBND Thành phố xem xét chấp thuận theo quy định"; (5) Bổ sung điểm đ vào khoản 2 Điều 18: "đ) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã chủ trì cùng các Phòng, ban, đơn vị cấp xã, cơ quan thuế, Công an cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và các đơn vị có liên quan rà soát, thẩm định việc đề xuất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã) theo quy định tại Chương I phần VII Nghị định số 151/2025/NĐ-CP, trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét chấp thuận theo quy định". (6) Thay thế một số cụm từ tại các Điều, khoản: a) Thay thế cụm từ "khoản 4 Điều 60 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP" tại Điều 5 bằng cụm từ "Mục 4 Chương I Phần VII Nghị định số 151/2025/NĐ-CP"; b) Thay thế cụm từ "Văn bản chấp thuận của UBND Thành phố" tại Điều 5 bằng cụm từ "Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền"; c) Thay thế cụm từ "kể từ ngày UBND Thành phố có văn bản chấp thuận" tại khoản 3 Điều 5 bằng cụm từ "kể từ ngày có Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền"; d) Thay thế cụm từ "Sở Tài nguyên và Môi trường" tại Điều 17, 18, 19 bằng cụm từ "Sở Nông nghiệp và Môi trường"; đ) Thay thế cụm từ " UBND cấp huyện" tại Điều 17, 18, 19 bằng cụm từ " UBND cấp xã"; e) Thay thế cụm từ "Sở Kế hoạch và Đầu tư" tại Điều 17 bằng cụm từ "Sở Tài chính"; g) Thay thế cụm từ "Cục thuế Thành phố" tại Điều 17 bằng cụm từ "Thuế thành phố Hà Nội"; h) Thay thế cụm từ "Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện" tại Điều 18 bằng cụm từ " cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã". (7) Bãi bỏ Điều 15 và khoản 2 Điều 16. 8. Các biểu mẫu quy định trong Quyết định này thay thế các biểu mẫu tại Phụ lục II kèm theo Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2024 của UBND Thành phố.
Quyết định số 71/2024/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 của UBND Thành phố
Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Quyết định số 71/2024/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 của UBND thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 07/9/2023 của UBND thành phố Hà Nội, như sau: "Điều 5. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các xã, phường và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này".